Trong bất kỳ nguồn Blocking hay Switching thì Xung ngược
sinh ra thường lớn gấp 3 đến 10 lần so với Xung thuận vì vậy transistor làm việc
trong điều kiện rất “nguy hiểm” vì có nhiều vấn đề rất phức tạp:
· Kháng
bão hoà:
Hiện
tượng kháng bão hoà của biến áp là một trong những trường hợp nguy hiểm nhất đối
với cả biến áp và cả transistor. Các cuộn dây của biến áp bị bão hoà kháng do
một trong ba nguyên nhân:
–Bị
quá tảiB: Do tải tiêu thụ quá mạnh vượt quá công suất cho phép của biến
áp thì kháng trở của các cuộn biến áp cũng sẽ bị suy giảm đột
ngột;
–
Do tần số thấp: Dòng điện đưa vào cuộn dây có tần số nhỏ hơn tần số làm
việc cho phép của biến áp làm giảm kháng trở của cuộn dây;
–
Do sườn xung “dừng” quá dài: Việc kéo dài trạng thái biên độ cực đại của
dòng điện xung đưa vào cuộn L1 cũng
sẽ làm cho cuộn L1 bị
bão hoà vì sau một khoảng thời gian nhất định sau khi cuộn L1đáp
ứng kháng trở để chống lại sự tăng đột ngột biên độ của xung thì nó sẽ ngừng lại
và sẽ đột ngột suy giảm trở kháng về 0. Lúc này, transistor sẽ bị rơi vào tình
trạng ngắn mạch tải (tải của Q1 là cuộn L1của
biến áp) và có nguy cơ bị đánh hỏng do làm việc quá công
suất.
Do
đó, quá trình kích thích để làm cho Q1 bão hoà sớm nhằm giảm tổn thất năng lượng
trên Q1 được xác định sao cho sườn xung dài nhất không vượt quá khoảng thời gian
cảm kháng cho phép của L1:
Trong khoảng thời gian này L1 vẫn
duy trì được cảm kháng để chống lại sự biến thiên của dòng điện và điện
áp.
Ta
hãy phân tích và lý giải kỹ hiện tượng này như sau: Nếu cung cấp cho cuộn L1 một
xung vuông thì lúc ban đầu do xung xuất hiện đột ngột nên có thể nói rằng xung
đó đã gây nên một biến thiên đột ngột về điện áp từ giá trị ban đâu bằng 0V cho
tới giá trị biên đỉnh của xung nên ngay lúc đầu cuộn dây L1 sẽ
sinh ra một suất điện động cảm ứng chống lại sự tăng đột ngột của điện áp xung
và được xác định bởi:
E
= – L1.di/dt
Khi
đó ta có thể biểu thị cuộn L1 như
một nguồn phát điện với suất điện động là E, nên ta có thể rút gọn sơ đồ mạch
điện thành một mạch có hai nguồn điện song song và áp dụng định luật Kirshoff
đối với giá trị điện áp tức thời cho mạch điện này như
sau:
Khi
cuộn L1 được
cung cấp một xung có điện áp là VCCthì
nó sẽ tạo ra một dòng điện ban đầu i qua L1:
i
= VCC/
(ZL1 +
ZBat )
Trong
đó, ZL1:
Trở kháng của cuộn L1,
ZBat:
Trở kháng của nguồn VCC.
Khi
đó i sẽ sinh ra suất điện động cảm ứng lên L1 theo
hệ thức nói trên sao cho nó chống lại sự “xâm nhập” của dòng điện từ nguồn cung
cấp của VCC.
Vì thế, hai điện áp được tạo bởi VCC và
của L1 là
E sẽ có giá trị khác nhau nhưng có cùng chiều (để chống lại sự tăng trưởng của
dòng điện i qua mạch) nên cường độ dòng điện qua mạch sẽ dược xác định
bởi:
i
= (VCC –
E)/(ZL1 +
ZBat )
Khi
đó, nếu E < VCC thì
i sẽ đi từ nguồn VCC vào
L1.
Ngược lại, nếu E > VCC thì
i sẽ đi ngược từ L1qua
nguồn VCC.
Nếu
điện áp của xung VCC biến
thiên càng nhanh thì sự biến thiên của i cũng sẽ càng lớn nên E cũng sẽ càng lớn
và có thể lớn hơn VCC và
làm cho trở kháng tương đương của toàn mạch được xác định
bởi:
Z
= VCC/i
> (ZL1 +
ZBat)
Khi
thời gian tồn tại của xung càng dài thì cường độ dòng điện i qua L1 sẽ
càng tăng bởi:
i
= – òE.dt/L1 » – òVCC.dt/L1
Cho
đến thời điểm i dạt giá trị cực đại (bão hoà) bằng I thì cường độ dòng điện sẽ
không biến thiên (vì đã đạt cực đại nên không thể tăng thêm nữa) nên suất điện
động cảm ứng của L1 bị
triệt tiêu. Khi đó, dòng điện qua mạch không còn bị cảm kháng của L tác động
(nhiều nghiên cứu đã chứng minh được rằng cảm kháng chỉ có tác dụng khi cường độ
dòng điện qua nó biến thiên do nó sinh ra suất điện động cảm ứng để chống lại sự
biến thiên của dòng điện qua nó) tức là trở kháng của L1 bị
triệt tiêu vì thế L1chỉ
còn thuần trở RL1 của
cuộn dây mà thôi.
Vì
thuần trở của L1 là
rất bé (chỉ dưới 1 W) nên lúc này cường độ dòng điện sẽ tăng vọt và sẽ làm đoản
mạch đối với L1 (trạng
thái tăng vọt cường độ cũng sẽ được tạo bởi vài giai đoạn quá độ do khi cường độ
dòng điênj từ trạng thái bão hoà chuyển sang trạng thái tăng vọt thực sự cũng sẽ
tạo nên sự biến thiên mạnh của cường độ dòng điện và làm cho L1 lại
có thể sinh ra suất điện động cảm ứng nhưng lúc này vì dòng điện này quá mạnh
nên nó sẽ làm cho cuộn L1 bị
quá tải và suất điện động do nó sinh ra không đủ để chống lại sự tăng dòng nói
trên).
Như
vậy, đây là trường hợp nguy hiểm nhất đối với mạch nguồn Blocking cũng như cho
cả các mạch nguồn Switching sau này.
· {C}{C}
|
{C}{C}Xung
ngược
Xung
ngược là một trong những vấn đề nan giải đối với các mạch điện có dòng điện biến
thiên khi đi qua các phần tử có
tính cảm kháng bởi nó luôn sinh ra trên các phần tử có tính cảm kháng một suất
điện động tự cảm rất lớn và độ dài xung rất ngắn mà từ đó có khả năng gây nên
một hiện tượng được gọi là “hiệu ứng xuyên tiếp giáp” làm cho năng lượng của nó
có thể xâm nhập qua các tiếp giáp bán dẫn một cách rất dễ dàng và có thể đánh
thủng các tiếp giáp vì trị tức thời của biên độ xung quá cao... không những vậy,
các xung ngược có khả năng gây hài rất mạnh nên nó là nguyên nhân gây nên nhiễu
loạn điện từ cho nhiều thiết bị điện tử.
Vì
thế, người ta cần phải triệt bỏ năng lượng của xung ngược sao cho càng “sạch”
thì càng tốt. Thế nhưng do như đã từng lý luận nói trên, người ta vẫn phải chấp
nhận sự tồn tại của nó và cũng chỉ triệt bỏ được phần nào. Về cơ bản, người ta
chỉ mong muốn triệt bớt biên độ (hay năng lượng trung bình) của các xung ngược
mà thôi.
Có
nhiều giải pháp để triệt tiêu bớt biên độ của xung ngược:
–
Có thể dùng xung ngược để cung cấp năng lượng cho một số trường hợp sử dụng với
yều công suất rất nhỏ (với cường độ dòng điện cần sử dụng rất nhỏ, cỡ vài chục
mA trở xuống) hoặc với yêu cầu về độ ổn định điện áp không
cao...
–
Thiết lập mạch triệt xung ngược:
Mạch
triệt xung ngược của nguồn Blocking rất đơn giản chỉ gồm một tụ C3 và
điện trở R3.
Bởi vì ta đều biết rằng xung ngược có thời gian rất ngắn tương ứng với một tần
số xung động rất cao được xác định bởi:
fInv
Pulse = 1/2t
Trong
đó, t: Thời gian tồn tại của xung ngược, thường vào khoảng vài mS đến vài chục
mS.
Khi
đó, trở kháng của tụ C3 đối
với xung ngược sẽ rất bé và được xác định bởi:
ZC3 =
1/w.C3 =
1/2p.f.C3 = t/4p.C3
Nên
khi đó, phần lớn năng lượng của xung ngược sẽ thoát qua tụ C3 để
xuống âm nguồn. Điện trở R3được
ghép với tụ C3 để
tạo hằng số thời gian C3.R3 tương
ứng với hằng thời gian t của xung ngược.
Chú
ý: Trong tất cả các mạch dao động hoặc là các mạch điện
có xung điện áp (có dòng điện không sin) có tải là biến áp hoặc là cảm kháng thì
nhất thiết cần phải có mạch dập xung ngược ít nhất là bằng một tụ điện được xác
định theo hằng số thời gian của chu kỳ xung ngược. Nếu không có tụ dập xung
ngược này thì không những transistor mà các diode đều bị nóng rất nhanh và có
thể dẫn đến bị đánh thủng và bị phá hỏng. Không những thế, hiệu suất nguồn cũng
rất thấp vì cường độ dòng điện tiêu thụ trở nên rất lớn.
Tuy
nhiên, đối với nguồn Blocking, vì sự biến thiên của di /dt không phải quá lớn
(như đã phân tích trên đâyn, biên dạng của dòng điện có dạng gần với một hình
sin nên tốc độ biến thiên của di /dt không quá lớn mà vì vậy biên độ xung ngược
sinh ra cũng không quá cao), vì thế mạch triệt xung ngược đối với nguồn Blocking
không đòi hỏi phải quá phức tạp. Còn đối với nguồn Switching (sẽ được trình bày
ở chương sau) thì do sự biến thiên của cường độ dòng điện rất đột ngột tạo hai
thời điểm tăng và giảm (tăng tức thời và giảm cũng tức thời) nên tốc độ biến
thiên của di /dt cực lớn mà vì vậy xung ngược của nguồn Switching có biên độ rất
cao (lớn hơn so với xung ngược của Blocking tới 3 ¸ 5 lần).
· {C}Biên
độ xung kích
|
Như
đã trình bày ở các phần trên, biên độ xung kích hay còn gọi là xung phản hồi
dương để tạo dao động tự kích cũng là một vấn đề rất quan trọng. Nó xác định
không những cả về công suất cho phép cung cấp cho tải mà cả về độ an toàn cho cả
mạch nguồn...
Theo
các mạch nói trên, ta thấy rằng, điện áp xung kích đưa về hồi tiếp dương từ cuộn
hồi tiếp L2 gần
như tác động trực tiếp vào Base của Q1.
Trên
thực tế, mỗi vòng của các cuộn dây của biến áp xung luôn đạt được vào khoảng 1,2
¸ 1,5VP
– P đối với xung thuận và khoảng 5 ¸ 7VP
– Pđối với xung ngược và cuộn hồi tiếp dương để kích dao động cho mạch là
khoảng 3 ¸ 4 vòng nên điện áp hồi tiếp dương theo chiều thuận tác động vào Base
của transistor đã lên tới khoảng 6VP
– P rất nguy hiểm cho transistor nếu khi mạch nguồn có công suất rất lớn.
Với điện áp này và nếu với công suất của biến áp xung rất lớn (cỡ trên một chục
Watt trở lên) thì nó có thể đánh thủng tiếp giáp B – E của transistor (vì điện
áp làm việc của tiếp giáp B – E chỉ cho phép dưới 1VDC).
Để
hạn chế mức biên của điện áp hồi tiếp dương thì cần phải thiết lập thêm một
điện trở R4 (làm
điện trở ghánh cho tiếp giáp B – E của Q1) nối tiếp với tụ hồi tiếp dương kích
dao động C1 để làm giảm biên độ xung sao cho biên độ điện áp đặt vào tiếp giáp B
– E luôn được xác định không quá 1VP
– P ¸ 2,5VP
– P.
Khi
đó, vì điện trở R6 làm
giảm năng lượng hồi tiếp về cho Q1 nên tụ C1 cần
phải được tăng điện dung (trong các mạch đơn giản, tụ C1 có
trị số vào khoảng 10nF) để đảm bảo cho cường độ của dòng điện hồi tiếp không bị
thay đổi.
Ngoài
ra, để thoát các thành phần hài bậc cao do các suất điện động cảm ứng của các
cuộn biến áp xung gây ra, cần thiết lập một hệ mạch gồm tụ C5,
R5 để
triệt bớt các năng lượng hài bậc cao. Khi tụ C5 được
ghép thêm vào mạch thì thông số cộng hưởng của mạch sẽ bị thay
đổi:
Theo
mạch nói trên ta thấy rằng vì C5 nối
tiếp với C1 nên
mạch cộng hưởng được tạo bởi C1.R6.C5.R5.L2 sẽ
bị giảm điện dung, vì thế người ta phải tăng trị số điện dung của tụ C1 lên
để đảm bảo hệ số ghép cộng hưởng không bị thay đổi thông số. Kết hợp với việc
đáp ứng về cường độ dòng điện hồi tiếp như vừa được đề cập trên đây, trên thực
tế C1 thường
có giá trị khoảng 100nF.
· {C}Dòng
kích thích ban đầu
Dòng
kích thích ban đầu IB0 chính
là dòng định thiên hay còn được gọi là dòng phân cực ban đầu để transistor cũng
như mạch điện có thể làm việc. Bằng lý thuyết cũng như trên thực tế có thể xác
định được được dòng này vào khoảng 1 ¸ 2 mA. Vì thế, nếu mạch nguồn được thiết
kế cho nguồn cung cấp là VCC thì
điện trở phân cực R1 được
xác định sao cho:
IB0 =
VCC/R1 =
1¸ 2
mA
· {C}Tần
số dao động
Đối
với nguồn Blocking, sự điều chỉnh điện áp ra hoàn toàn tuân thủ vào sự thay đổi
của tần số dao động của nguồn.
Thật
vậy, khi tần số của nguồn bị thay đổi thì cảm kháng của các cuộn dây của biến áp
xung cũng bị thay đổi theo và được xác định bởi:
ZL = w.L
= 2p.f.L
Điều
đó có nghĩa là nếu tần số dao động của nguồn tăng thì ngay cả cuộn sơ cấp L1 cũng
bị tăng cảm kháng và cả cuộn thứ cấp cũng bị tăng theo nên khi cảm kháng sơ cấp
tăng thì lẽ dĩ nhiên là dòng cung cấp qua cuộn sơ cấp L1 sẽ
bị giảm xuống và đối với cuộn thứ cấp thì khi bị tăng cảm kháng sẽ làm cho sụt
áp nội tại trên thứ cấp tăng và sẽ làm cho điện áp mạch ngoài bị
giảm.
Tác
giả bài viết: Dr Trần Phúc Ánh
0 comments:
Post a Comment